GIANG MAI TRIỆU CHỨNG

1. Tổng quan triệu chứng

 

Giang mai là bệnh tiến triển chậm do xoắn khuẩn cần đến 30h cho một lần nhân bản. Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, sự nhân của vi khuẩn trong các mô gây ra tình trạng viêm cục bộ. Do giang mai là bệnh nhiễm trùng toàn thân, nên có đa dạng triệu chứng. Khi chẩn đoán giang mai, bác sĩ không dựa vào triệu chứng do không có triệu chứng đặc hiệu của bệnh. Người nhiễm giang mai sẽ trãi qua 4 giai đoạn và mỗi giai đoạn sẽ có biểu hiện rất khác nhau.

 

1. GĐ 1: Giang mai nguyên phát

 

Sau khi nhiễm T.pallidum khoảng vài tuần, tại vị trí xâm nhập của virus sẽ xuất hiện sang giang mai. Nguyên nhân là do khi virus sinh sôi nảy nở đã là nhạy cảm các tế bào lympho và đại thực bào, gây ra sự hình thành những tổn thương gọi là săng . Săng phát triển từ sẩn thành vết loét, thường không đau, hình tròn đến bầu dục, cứng, có giới hạn rõ và mép gồ lên. Bệnh hạch bạch huyết cũng có thể xuất hiện ở gần vị trí vết săng. Săng sẽ tồn tại trong khoảng 3 đến 6 tuần và tự lành dù có điều trị hay không. Nó thường xuất hiện ở vùng sinh dục, trực tràng, hậu môn và khoang miệng (miệng), những vị trí thường dùng khi quan hệ tình dục.

 

2: GĐ 2: Giang mai thứ phát

 

Giai đoạn thứ phát phản ánh sự phát tán T . pallidum và thường xuất hiện từ 4 đến 10 tuần sau khi bắt đầu xuất hiện săng nguyên phát. Khoảng ít hơn 10% trường hợp, giai đoạn nguyên phát và thứ phát có thể xuất hiện cùng nhau. Đa số các trường hợp phát hiện giang mai đều ở giai đoạn thứ phát, vì triệu chúng ở giai đoạn này rõ ràng hơn so với giai đoạn nguyên phát. Các biểu hiện có thể xảy ra với bệnh giang mai thứ phát bao gồm:

  • Phát ban toàn thân : Phát ban toàn thân xảy ra ở hơn 75% người mắc bệnh giang mai thứ phát và thường không ngứa. Các tổn thương màu đỏ thường có kích thước từ 1 đến 2 cm và có thể xuất hiện kết hợp với các dạng dát, sẩn, vảy hoặc mụn mủ. Phát ban thường ở ngực, lưng, lòng bàn tay và lòng bàn chân.
  • Bệnh hạch bạch huyết : Khoảng 50 đến 86% người mắc bệnh giang mai thứ phát phát triển bệnh hạch bạch huyết, có thể lan tỏa.
  • Các mảng niêm mạc : Sự phát triển của các mảng niêm mạc  xảy ra ở 6 đến 30% bệnh nhân và biểu hiện dưới dạng các mảng phẳng, khác màu, có giới hạn rõ ràng nằm trong khoang miệng, lưỡi, môi.
  • Rụng tóc : Khoảng 5% bệnh nhân bị rụng tóc từng mảng, thường gặp nhất ở vùng da đầu chẩm hoặc hai bên thái dương, nhưng một số bệnh nhân sẽ bị rụng vùng bên của lông mày.
  • Condylomata lata ( mụn cóc) : Khoảng 10 đến 20% những người mắc bệnh giang mai thứ phát sẽ có các tổn thương condylomata lata, xuất hiện dưới dạng sẩn ẩm, chất thành đống, giống mụn cóc ở các vùng kẽ ấm (phổ biến nhất là nếp gấp mông, đáy chậu và quanh hậu môn)
  • Cơ quan nội tạng : Trong một số trường hợp, bệnh giang mai có thể liên quan đến một hoặc nhiều cơ quan nội tạng, bao gồm gan, thận, phổi, đường tiêu hóa và lá lách. Các biểu hiện nội tạng phổ biến nhất là viêm thận và viêm gan (với nồng độ phosphatase kiềm cao).

Một vài triệu chứng khác có thể xuất hiện trong giai đoạn này như mệt mỏi, sốt và vài triệu chứng khác. Tuy nhiên, chúng không quá đặc biệt và giống với nhiều bệnh khác nên không được liệt kê ở đây.

 

3. GĐ 3: Giang mai tiềm ẩn

 

Giai đoạn này cho tượng trưng cho sự tồn tại dai dẳng của T . pallidum trong cơ thể mà không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Giang mai tiềm ẩn được chia thành 2 loại: giang mai tiềm ẩn sớm (nhiễm dưới 1 năm) và giang mai tiềm ẩn muộn ( nhiễm trên 1 năm ). Việc phân biệt này giúp cho nhân viên y tế có thể đưa ra liều lượng điều trị phù hợp.

 

4. Giai đoạn cuối

 

Ngày nay rất hiếm gặp vì nhờ có các biện pháp xét nghiệm sàng lọc thường xuyên và sự phổ biến của các loại kháng sinh trong việc điều trị. Nếu bệnh giang mai không được điều trị, khoảng 30% người bệnh sẽ tiến đến giai đoạn thứ 3 trong khoảng 2 đến 50 năm kể từ lần đầu tiếp xúc vi khuẩn. Nó ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan bao gồm não, dây thần kinh, mắt, tim, mạch máu, gan, xương và khớp. Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào các cơ quan bị ảnh hưởng. Bệnh giang mai cấp ba có thể gây tử vong.

 

Giang mai thần kinh xảy ra khi T . pallidum xâm nhập hệ thống thần kinh trung ương. Điều này có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh giang mai. Các biểu hiện ban đầu của bệnh giang mai thần kinh bao gồm viêm màng não, hoặc giang mai màng não, viêm nội mạc biểu hiện dưới dạng hội chứng giống như đột quỵ với các cơn co giật. Bệnh giang mai thần kinh muộn thường xảy ra hàng thập kỷ sau khi nhiễm bệnh và bao gồm các biểu hiện lâm sàng của bệnh liệt toàn thân và tabes dorsalis.

 

Cả giang mai mắt và tai đều có thể là biểu hiện của bệnh giang mai thần kinh. Bệnh giang mai mắt có thể phát triển ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh giang mai và có thể gây ra các triệu chứng cấp tính hoặc mãn tính. Mặc dù bệnh giang mai ở mắt có thể biểu hiện ở hầu hết mọi vùng của mắt, nhưng biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là viêm màng bồ đào – viêm màng bồ đào trước, sau hoặc viêm màng bồ đào. Các biểu hiện khác được mô tả bao gồm liên quan đến mí mắt, viêm thượng củng mạc, viêm dịch kính, viêm nhú, viêm giác mạc kẽ, viêm võng mạc và viêm dây thần kinh thị giác.

 

Bệnh giang mai tai thường biểu hiện mất thính lực, ù tai hoặc chóng mặt hoặc kết hợp các biểu hiện này. Tình trạng mất thính giác khi mắc bệnh giang mai tai thường thuộc về thần kinh giác quan và có thể xảy ra ở một hoặc cả hai tai. Khi được chẩn đoán giang mai ở 1 trong 3 bộ phận thần kinh, tai, hoặc mắt thì cần kiểm tra 2 bộ phận còn lại ngay lập tức.

 

5. Giang mai bẩm sinh

 

Nhiễm giang mai khi mang thai sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau, bao gồm tử vong ở trẻ sơ sinh, thai chết lưu, và lây truyền giang mai cho trẻ. Việc lây truyền sang thai nhi trong thai kỳ có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh giang mai, nhưng nguy cơ cao hơn nhiều đối với bệnh giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, đặc biệt nếu người mẹ mắc phải trong 3 tháng cuối thai kỳ. Bệnh giang mai bẩm sinh chia thành 2 giai đoạn:

 

Giang mai bẩm sinh sớm là bệnh giang mai của trẻ dưới 2 tuổi gồm các biểu hiện:

  • Viêm mũi và chảy nước mũi
  • gan lách to
  • vàng da
  • Liên quan đến xương (viêm xương sụn, viêm tủy xương cơ hoành và viêm màng ngoài tim)
  • Phát ban trên da (bắt đầu dưới dạng ban dát sẩn và có thể tiến triển thành các tổn thương bọng nước hoặc bong vảy)
  • Rối loạn nhãn khoa (đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, viêm giác mạc kẽ, viêm dây thần kinh thị giác, viêm màng đệm và bệnh lý màng đệm sắc tố)
  • Bệnh hạch toàn thân
  • Bất thường về huyết học (thiếu máu và giảm tiểu cầu)
  • Thần kinh (giả liệt một chi)

Giang mai bẩm sinh muộn là bệnh giang mai của trẻ trên 2 tuổi gồm các biểu hiện:

 

  • Các bất thường về xương (hàm trên bị rút ngắn, xương chày dày lên [cẳng kiếm])
  • Rối loạn nhãn khoa (viêm giác mạc kẽ, tăng nhãn áp, teo mắt)
  • Điếc
  • Thay đổi khuôn mặt (viêm trán do viêm màng xương, biến dạng yên ngựa do sụn bị phá hủy)
  • Răng phát triển bất thường (Răng Hutchinson )
  • Thủng vòm miệng